Công tác lãnh đạo cua BCH Đảng bộ xã Hoằng Lộc trong nhiệm kỳ 2015-2020 và phuơng hướng nhiệm kỳ tiếp theo

Đăng lúc: 09:13:10 02/12/2020 (GMT+7)

 Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã lần thứ XXVII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 trong điều kiện chính trị - xã hội ổn định, sự đoàn kết trong Đảng bộ và đồng thuận trong nhân dân ngày càng được củng cố và tăng cường, cùng với sự quan tâm của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã tạo điều kiện cho xã đầu tư, phát triển. Thuận lợi là cơ bản song cũng gặp không ít những khó khăn: diễn biến thời tiết thất thường, những tác động của biến đổi khí hậu; sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp; công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm còn gặp nhiều khó khăn; tình hình dịch bệnh ở người và vật nuôi bùng phát, nhất là bệnh dịch tả lợn châu Phi kéo dài gây ảnh hưởng đến đời sống nhân dân… Bối cảnh đó đã chi phối, tác động đến kết quả lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội.

Trong 5 năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong xã đã chung sức, đồng lòng, năng động, sáng tạo, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, bám sát nhiệm vụ chính trị, kịp thời đề ra chủ trương, giải pháp cụ thể, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đạt nhiều kết quả quan trọng và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, có 23/28 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đại hội (trong đó có 13 chỉ tiêu vượt), đặc biệt đã hoàn thành chương trình xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới vượt kế hoạch 3 năm so với chỉ tiêu Nghị quyết. Cụ thể như sau: 

A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

          I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG – AN NINH

          1. Kinh tế tiếp tục phát triển với tốc độ cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực và có nhiều lĩnh vực tăng trưởng cao so với mục tiêu Đại hội đề ra

          Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân trong 5 năm đạt 19,3%, tăng 2,3% so với mục tiêu đề ra (là 17%), là một trong những đơn vị dẫn đầu của huyện ( tăng trưởng bình quân của huyện đạt 13,6%); tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế đạt 133.048.527.000 đồng; thu nhập bình quân đầu người đạt 48 triệu đồng/người/năm; Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ tăng nhanh, tỷ trọng nông nghiệp giảm mạnh. Tương ứng, năm 2015 cơ cấu: Nông nghiệp là 16,3%; CN – XD là 38,3%; DVTM là 45,4% thì đến năm 2020 ước tỷ lệ là: Nông nghiệp còn 9,8%; CN – XD là 40,5%; DVTM là 49,7%.

          1.1. Trên lĩnh vực kinh tế nông nghiệp.

          - Ngành trồng trọt: tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các Nghị quyết số 13-NQ/TU của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 11-NQ/HU của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về nâng cao hiệu quả trồng trọt trong nông nghiệp; Đảng bộ có nhiều giải pháp tích cực như: đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 06 - CT/HU của BTV Huyện ủy về việc đổi điền dồn thửa (lần 3), tích tụ ruộng đất, đến năm 2017 xã đã qui hoạch và bàn giao trên thực địa 141 ha đến hộ sản xuất; chú trọng đầu tư bê tông hóa, hệ thống giao thông, thủy lợi với nguồn kinh phí là 4,5 tỷ đồng; tích cực chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, ứng dụng tiến bộ KHKT, từng bước đưa cơ giới hoá vào sản xuất. Do vậy, mặc dù diện tích canh tác ngày càng giảm do việc quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhưng năng suất lương thực bình quân hằng năm đều cơ bản đạt kế hoạch, sản lượng cây có hạt bình quân năm là 1.129,7 tấn, đạt 73,5% kế hoạch; Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản ước đạt 14.177.660.000 đồng, đạt 92,18% so với kế hoạch.

          * Ngành chăn nuôi: đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyến khích việc phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, từ đó đã tác động tích cực đến nhận thức của nhân dân. Do vậy số hộ sản xuất và số lượng đàn gia súc, gia cầm được nuôi theo hình thức truyền thống trong các khu dân cư ngày càng giảm cả về quy mô và tổng đàn. Tổng đàn gia súc, gia cầm hiện nay chỉ còn duy trì: Đàn trâu, bò là 25 con; đàn lợn là 117 con; đàn gia cầm là 1.051 con.

* Nuôi trồng thuỷ sản: tiếp tục được duy trì, đã tổ chức chuyển đổi một số diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản theo mô hình lúa, cá kết hợp; tận dụng tối đa mặt nước hiện có để chăn nuôi; diện tích nuôi trồng thuỷ sản hàng năm duy trì trên 8 ha; sản lượng thu hoạch hàng năm đạt 32 tấn, vượt kế hoạch đề ra là 400%.

          1.2. Ngành Công nghiệp – TTCN - XD

Sản xuất CN - TTCN - XD duy trì đà phát triển khá; nổi bật là hoạt động xây dựng nhà ở kiên cố trong nhân dân và các công trình phụ trợ phát triển mạnh; Chính sách kích cầu xây dựng các công trình phúc lợi tại các thôn được quan tâm chú trọng; các ngành, nghề TTCN phát triển theo hướng đa nghề và rộng khắp với nhiều loại sản phẩm hàng hóa. Các cơ sở kinh doanh ngày càng có qui mô lớn hơn trước, đáp ứng nhu cầu xây dựng, sửa chữa, cải tạo của nhân dân. Duy trì và mở rộng các tổ thợ nghề, hiện nay trên địa bàn có trên 10 tổ thợ nề, thợ mộc, thợ cơ khí tạo việc làm cho trên 400 lao động, đảm bảo mức thu nhập bình quân ổn định đạt trên 5 triệu đồng/người/tháng; Hoạt động của doanh nghiệp được quan tâm phát triển, sản xuất và luôn đồng hành cùng cấp ủy, chính quyền, trong 5 năm qua đã có 29 doanh nghiệp thành lập và đi vào hoạt động, cùng với 500 lao động tại các Công ty góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngìn lao động; Giá trị sản xuất ngành công nghiêp – TTCN – xây dựng đạt: 62.787.269.000 đồng; tăng 2,8% so với giai đoạn 2010 – 2015, tăng 1,6% so với chỉ tiêu Nghị quyết.

1.3. Về lĩnh vực dịch vụ - thương mại: luôn phát huy được thế mạnh là khu vực trung tâm vùng Đông Nam huyện với vị thế của phố Quăng. Từ đó chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp phù hợp với thực tiễn phát triển hiện nay, đã thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ Quăng theo hình thức mới nhằm thu hút đầu tư, nâng cấp việc kinh doanh dịch vụ. Nâng cấp các tuyến đường kết nối với khu trung tâm phố Quăng ngày càng thông thoáng, sạch đẹp, thuận lợi cho lưu thông và buôn bán, nhất là phối hợp để huyện đầu tư xây dựng tuyến đường Gòng – Quăng với tiêu chuẩn đường một chiều; bám sát công tác quy hoạch sử dụng đất, xã đã quy hoạch các vị trí phát triển dịch vụ - thương mại, thu hút các nguồn lực đầu tư. Các hộ kinh doanh cá thể liên tục tăng, hiện nay toàn xã có 851 hộ kinh doanh, đa dạng cả về loại hình và sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phục vụ tiêu dùng so với giai đoạn 2010 - 2015, tăng 3,8% so với chỉ tiêu Nghị quyết.

1.4. XD kết cấu hạ tầng gắn với chương trình XD nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao được đẩy mạnh và có bước phát triển cao

          Tổng huy động vốn xây dựng nông thôn mới trong nhiệm kỳ đạt: 118.961 triệu đồng;Trong đó: vốn ngân sách TW, tỉnh, huyện là 5.531 triệu đồng, chiếm 4,65%; Ngân sách xã là 54.894 triệu đồng, chiếm 46,14%; Nhân dân và con em xa quê đóng góp: 58.506 triệu đồng, chiếm 49,2%. Nhân dân đầu tư xây dựng, chỉnh trang nhà cửa ước đạt 40.147 triệu đồng. Nhờ những thành tích trên các mặt, đến tháng 11/2016 xã được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành trước 03 năm so với kế hoạch.

Phát huy thành tích đạt được, từ năm 2017, Đảng ủy tiếp tục chỉ đạo tăng cường đẩy mạnh xây dựng xã nông thôn mới nâng cao. Trong đó, tập trung tiếp nhận và triển khai hoàn thành các công trình giao thông lớn, có tính kết nối liên xã, tạo điều kiện phát triển kinh tế như: đường Gòng – Quăng; đường Lộc - Lưu, đường Tỉnh lộ 510…; Đầu tư cải tạo 21 công trình; Đồng thời tích cực thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/HU của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về xây dựng đô thị hóa nông thôn; Kế hoạch số 99/KH-UBND của UBND huyện về chỉnh trang cảnh quan, đảm bảo vệ sinh môi trường, bước đầu đã thu được kết quả trong đầu tư các công trình phúc lợi và hạ tầng nông thôn, như: Hoàn thành xây dựng công trình Trường THCS, Trạm Y tế, Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ, khu công sở, 15 km đường điện chiếu sáng; 0,85 km vỉa hè, đổ hơn 100 khối bê tông lề đường, trồng 3km cây bóng mát và thảm cây, đường hoa; chỉ đạo thôn Thành Nam đăng ký xây dựng thôn kiểu mẫu năm 2020.

1.5. Công tác tài chính ngân sách

 Thu ngân sách bình quân đạt 16.860.000.000 đồng/năm; vượt chỉ tiêu thu ngân sách huyện giao hằng năm là 136% ( chủ yếu từ nguồn cấp quyền SDĐ); nguồn thu tập trung gồm các khoản như: Điều tiết từ các loại sắc thuế, thu bổ sung từ ngân sách huyện và một số khoản thu khác; Chi ngân sách luôn đảm bảo đúng quy định, chi đúng theo dự toán Huyện và Nghị quyết HĐND xã giao. Tăng cường các biện pháp quản lý và kiểm soát chi ngân sách, làm tốt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chủ động dự phòng ngân sách thực hiện cân đối các chế độ tăng lương, phụ cấp và nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, an sinh xã hội trên địa bàn.

 Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: Tổng dư nợ ngân hàng đạt trên 12 tỉ đồng; trong đó dư nợ ngân hàng CSXH trên 3,3 tỉ đồng; ngân hàng Nông nghiệp và PTNT trên 9,5 tỉ đồng; không để xảy ra nợ xấu, nợ quá hạn.

1.6. Quản lý đất đai, môi trường có nhiều chuyển biến rõ nét

Chỉ đạo quản lý sử dụng đất đai theo thẩm quyền của địa phương. Hoàn thành công tác qui hoạch đất giai đoạn 2015 - 2019; 2019 - 2024 phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội; có nhiều nỗ lực trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tỉ lệ cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ đạt 87%.

Hoạt động bảo vệ môi trường, nhất là thu gom rác thải, xử lý ô nhiễm nguồn nước thải sinh hoạt được quan tâm chỉ đạo, bước đầu hạn chế sự gia tăng ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư. Môi trường sinh thái từng bước được cải thiện, góp phần quan trọng vào mục tiêu phát triển bền vững.

2. Văn hóa - xã hội

2.1. Văn hoá thông tin, thể dục, thể thao.

Hoạt động văn hóa thông tin đã bám sát vào nhiệm vụ kinh tế - chính trị của địa phương. Tập trung tuyên truyền các ngày lễ, kỷ niệm của quê hương, đất nước, các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến các tầng lớp nhân dân. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; các hoạt động văn nghệ quần chúng ngày càng phát triển và đều khắp ở 7 thôn, thành lập và đi vào hoạt động Đội văn nghệ phục vụ các ngày lễ, hội của địa phương; Công tác trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa được quan tâm; trong nhiệm kỳ có 03 di tích LSVH được trùng tu tôn tạo với số tiền là 800 triệu đồng từ nguồn kinh phí tái thiết chống xuống cấp của Tỉnh. Phong trào thể dục thể thao trong quần chúng ngày càng thu hút được nhiều đối tượng tham gia. Hoạt động của các Câu lạc bộ thể dục thể thao bước đầu được nhân dân thành lập và duy trì đều đặn việc luyện tập; Số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt trên 40% dân số.

2.2. Về giáo dục – đào tạo

Phát huy truyền thống hiếu học, Đảng ủy đã có nhiều chủ trương, giải pháp thiết thực, hiệu quả để thực hiện Nghị quyết số 29 –NQ/TW( khóa XI); và Nghị quyết số 05-NQ/HU của BCH Đảng bộ huyện về phát triển giáo dục và đào tạo trong tình hình mới. Sự nghiệp giáo dục của xã không ngừng phát triển theo hướng chuẩn hóa . Chất lượng đội ngũ giáo viên cả 3 nhà trường đều đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó đạt trên chuẩn là 85 %; có 01 cán bộ quản lý được Nhà nước công nhận danh hiệu Nhà giáo ưu tú. Chất lượng giáo dục toàn diện ở các bậc học qua các năm tiếp tục được giữ vững và luôn được đánh giá là địa phương trong tốp đầu của huyện về chất lượng giáo dục. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm đạt 100%; thi đỗ vào THPT đạt 98% trở lên; Tỷ lệ trẻ em đúng độ tuổi đến trường đạt 98%, hoạt động bán trú đạt kết quả tốt. Kết quả thi học sinh giỏi các cấp luôn giữ vững thành tích cao cả về số lượng và chất lượng; có 786 em đạt giải trong các cuộc thi học sinh giỏi cấp Tỉnh và huyện; số học sinh đậu vào các trường đại học bình quân từ 40 – 50 em/năm. Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục được quan tâm đầu tư đáp ứng nhu cầu chuẩn hóa ở từng bậc học, cả 3 nhà trường đạt chuẩn quốc gia từ cấp độ 1 đến cấp độ 2. Hoạt động khuyến học, khuyến tài và TTHTCĐ có nhiều cố gắng, Quỹ khuyến học của xã hiện có 157 triệu đồng; quỹ khuyến học của các thôn và các dòng họ có 240 triệu đồng, duy trì tổ chức trao thưởng cho hàng trăm lượt giáo viên và hàng ngìn lượt các em học sinh có thành tích cao trong học tập.

 2.3. Công tác Y tế - DSKHHGĐ

Công tác y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được quan tâm, duy trì và nâng cao chất lượng xã chuẩn quốc gia về y tế. 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ; 100% các bà mẹ có thai được khám định kỳ. Hằng năm trạm Y tế đã tổ chức khám chữa bệnh cho trên 3.000 lượt người, phối hợp với các Bệnh viện tuyến trên tổ chức thăm khám, tư vấn và chữa bệnh miễn phí cho hàng ngìn lượt đối tượng người cao tuổi. Kịp thời triển khai, tuyên truyền các biện pháp, giải pháp phòng chống dịch bệnh có nguy cơ lây lan cao, không để ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng là xã đầu tiên của huyện được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã an toàn VSTP. Hoạt động dân số kế hoạch hóa gia đình được quan tâm, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 0,44%, vượt chỉ tiêu Nghị quyết đại hội đề ra.

2.4. Thực hiện chính sách an sinh xã hội

Thực hiện tốt công tác chính sách, đảm bảo an sinh xã hội, tổ chức chi trả kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng; thực hiện tốt chính sách cho người có công. Hằng năm tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho 323 gia đình chính sách; 750 hội viên người cao tuổi từ 70 tuổi trở lên được mừng thọ, chúc thọ; 4.980 người dân tham gia bảo hiểm y tế chiếm tỷ lệ 90,13%; tiếp nhận và hỗ trợ sửa chữa, làm mới nhà ở cho 16 đối tượng với số tiền 490 triệu đồng; vận động ủng hộ quỹ ngày vì người nghèo, nhân đạo từ thiện được 70.295.000 đồng; tặng 150 suất quà giá trị 34.600.000 đồng cho các đối tượng chính sách, các gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Chính sách hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm, hằng năm có 1.118 đối tượng được hỗ trợ tiền điện với số tiền là 283.024.000 đồng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo hằng năm giảm đảm bảo chỉ tiêu, đến nay giảm chỉ còn 1,42%.

3. Quốc phòng được tăng cường, công tác an ninh trật tự an toàn xã hội được đảm bảo

3.1. Quốc phòng – quân sự: hoàn thành nhiệm vụ huấn luyện dân quân hàng năm bảo đảm chất lượng, đủ số lượng; công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ theo đúng kế hoạch, trong 5 năm đã có 27 thanh niên lên đường nhập ngũ, hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân; nhiệm vụ xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện và thực hiện qui chế làm chủ không ngừng được củng cố tăng cường; chất lượng, hiệu quả giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng được nâng lên; công tác phòng chống thiên tai, chính sách hậu phương quân đội đảm bảo; quản lý tốt lực lượng dân quân nòng cốt, hoàn thành nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ và mọi nhiệm vụ khi có lệnh điều động.

3.2. An ninh nông thôn được giữ vững, trật tự an toàn xã hội đảm bảo; thường xuyên nắm bắt tình hình, chủ động triển khai thực hiện các phương án bảo đảm ANTT; đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, phát động phong trào toàn dân tham gia phát giác, tố giác tội phạm, xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh trật tự; Chủ động xây dựng kế hoạch, thực hiện công tác kiểm tra, xử lý hành chính trên lĩnh vực an ninh trật tự; trong 5 năm lực lượng công an xã đã bắt và xử lý 60 vụ vi phạm pháp luật và vi phạm an toàn giao thông trên địa bàn; số vụ xử lý tại xã theo thẩm quyền đạt 100%.

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

          1. Công tác xây dựng Đảng

          Được quan tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trên các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức; tăng cường công tác kiểm tra giám sát và đẩy mạnh công tác dân vận của Đảng. Nhìn chung, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên được khẳng định, phát huy vai trò lãnh đạo, thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương.

          1.1. Công tác chính trị tư tưởng được coi trọng, tạo nên động lực tinh thần to lớn để hoàn thành các nhiệm vụ chính trị địa phương

Việc triển khai học tập, quán triệt đầy đủ, kịp thời, nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Đảng như các Nghị quyết của Ban Chấp hành TW, của Bộ Chính trị (khoá XII), Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII), Chỉ thị số 05-CT/TW; các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Tỉnh uỷ; Huyện ủy và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015 - 2020 đến toàn thể cán bộ, đảng viên. Tỷ lệ cán bộ, đảng viên tham gia học tập luôn đạt từ 80 đến 91%, qua đó nâng cao nhận thức chính trị, kiên định với những quan điểm của Đảng, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự thống nhất về ý chí và hành động. . Nhờ đó trong 5 năm qua tình hình tư tưởng, chính trị trên địa bàn cơ bản ổn định, cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng thuận, tạo nên động lực tinh thần to lớn vươn lên giành nhiều thành tích cao trong xây dựng quê hương, đất nước.

1.2. Công tác tổ chức cán bộ và đảng viên được thường xuyên củng cố.

          Ngay sau Đại hội, toàn Đảng bộ có 16 chi bộ trực thuộc, thực hiện Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố, hiện nay còn 11 chi bộ với 370 đảng viên, tuổi đời bình quân 53,3 tuổi. Trong nhiệm kỳ số đảng viên chuyển đến: 55 đồng chí; chuyển đi: 22 đồng chí; đảng viên từ trần: 23 đồng chí; Việc thực hiện chế độ 2 miễn, việc tổ chức Lễ trao tặng huy hiệu đảng, gặp mặt, thăm hỏi đảng viên lúc ốm đau, tổ chức tang lễ khi qua đời được Đảng ủy và các chi bộ tổ chức trang trọng và chu đáo, trong 5 năm đã có 228 đồng chí được nhận huy hiệu Đảng; kết nạp được 21 đảng viên mới, đạt chỉ tiêu đại hội đề ra.

Thường xuyên củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ theo yêu cầu thực tiễn, đã thực hiện quy trình bổ sung 02 Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ xã, 02 Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy; kiện toàn, bổ sung chức danh phó bí thư thường trực; PBT - Chủ tịch UBND; Chỉ đạo thành công Đại hội MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội và Công đoàn cơ sở; kiện toàn cấp ủy các chi bộ sau khi sáp nhập. Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2015 – 2020; 2020 – 2025 và định hướng đến 2030.

 Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, đánh giá, xếp loại cán bộ, đảng viên hằng năm. Kết quả bình xét đánh giá cán bộ, công chức hàng năm 100% cán bộ, công chức đều HTTNV trong đó có 15% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm; trong nhiệm kỳ đã cử 03 cán bộ đi học trung cấp chính trị, đến nay cán bộ, công chức xã có 89,4% đại học, 5,2% Cao đẳng, 84,2%trình độ trung cấp lý luận chính trị, Đội ngũ cán bộ, công chức cơ bản chuẩn hoá về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài; chuẩn bị một bước nhân sự đại hội đảng bộ nhiệm kỳ 2020-2025 và bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.      

        Công tác đánh giá, xếp loại chất lượng chi bộ, đảng viên hằng năm được thực hiện nghiêm túc, có chât lượng. Qua đó, có trên 90% số đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, 20% đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 100% chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ; 20% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đảng bộ nhiều năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó năm 2016 đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu, được Ban Thường vụ Huyện ủy khen thưởng.

 1.3 Công tác kiểm tra, giám sát

Theo Qui định của Điều lệ Đảng, các Chương trình kiểm tra, giám sát theo Kế hoạch của Trung ương, của tỉnh, của huyện và của cơ sở được đảm bảo. Đảng uỷ, UBKT đã thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát theo kế hoạch, trong nhiệm kỳ đã thực hiện được 19 cuộc kiểm tra, giám sát chuyên đề, trọng tâm là việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện việc khắc phục yếu kém khuyết điểm theo Nghị quyết TW4 (khoá XII ); việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện nguyên tắc, chế độ sinh hoạt, việc thu, chi tài chính đảng… đồng thời nghiêm túc thực hiện việc tự kiểm tra, giám sát theo hướng dẫn của Đảng cấp trên; các bước qui trình, kết thúc kiểm tra ban hành thông báo kết luận đảm bảo chính xác, trung thực, qua đó đã  kịp thời bổ sung những mặt còn hạn chế, khuyết điểm, giữ vững và phát huy tinh thần đoàn kết, đồng thời chấn chỉnh những lệch lạc, thiếu sót trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương, nhiệm vụ của đảng viên và nhiệm vụ của cấp uỷ giao, trong nhiệm kỳ không để xảy ra đơn thư tố cáo, khiếu nại trong đảng.

Công tác thi hành kỷ luật đảng được thực hiện nghiêm túc, trong 5 năm đã thi hành kỷ luật 6 đảng viên, trong đó: cảnh cáo: 01 đồng chí; khiển trách: 05 đồng chí.

1.4 Công tác dân vận và thực hiện dân chủ ở cơ sở được quan tâm

 Hệ thống dân vận từ xã đến thôn có nhiều cố gắng, nắm chắc tình hình nhân dân, tăng cường tiếp xúc, đối thoại, giải quyết các kiến nghị của nhân dân. Các tổ chức trong hệ thống chính trị đã có nhiều giải pháp và chú trọng hơn đến công tác dân vận; ban hành các kế hoạch; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền và cán bộ đảng viên về công tác dân vận ngày càng chuyển biến. Khối dân vận đã tham mưu cho Đảng ủy triển khai công tác tuyên truyền Quy chế dân chủ đến chính quyền các ngành đoàn thể, chi bộ để tổ chức thực hiện. Tiếp tục duy trì, phát huy sức mạnh công tác dân vận ở thôn, tập trung vận động nhân dân thực hiện tốt phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và phong trào thi đua dân vận khéo. Công tác dân vận đã tham gia tích cực trong việc vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.

1.5. Việc triển khai thực hiện nghị quyết TW4 (khoá XII) và Chỉ thị 05– CT/TW của Bộ chính trị

Đảng ủy đã nghiêm túc tổ chức học tập, quán triệt, triển khai thực hiện xây dựng kế hoạch toàn khóa, kế hoạch hằng năm của tập thể và cá nhân. Trong tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII), hằng năm đều tiến hành việc tự kiểm điểm và kiểm điểm; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và thực hiện khắc phục những tồn tại, yếu kém đã chỉ ra, xây dựng kế hoạch khắc phục, sửa chữa, tạo chuyển biến rõ nét trên tất cả các lĩnh vực như: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách, quản lý đất đai. Tập trung khắc phục những khâu yếu trong công tác đánh giá cán bộ, bổ sung, hoàn chỉnh các quy chế, quy định. Tăng cường công tác quản lý cán bộ, đảng viên, tăng cường kiểm tra, giám sát. Nghiêm túc nhận diện, đấu tranh, ngặn chặn, đẩy lùi và khắc phục 27 biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được Đảng ủy quan tâm chỉ đạo thực hiện. Trong nhiệm kỳ đã có 03 tập thể và 05 cá nhân được Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen về học tập và làm theo Bác.

1.6. Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng

 Ban Chấp hành xây dựng Quy chế làm việc, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của tập thể Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể và trách nhiệm của cá nhân; nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình, xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong tập thể cấp ủy. Lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt các nhiệm vụ trọng tâm, đề ra nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành.

Đề cao vai trò trách nhiệm của đồng chí Bí thư cấp ủy, người đứng đầu chính quyền, trách nhiệm của các bộ phận chuyên môn trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Chú trọng tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với cử tri và nhân dân . Các đồng chí Đảng ủy viên được phân công phụ trách đã chủ động đi cơ sở, trực tiếp chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn vướng mắc ngay tại cơ sở.

- Đảng ủy, Ban thường vụ thực hiện nghiêm túc quy định của Tỉnh ủy về việc cấp ủy viên cấp trên đến dự sinh hoạt với các chi bộ, thực hiện tốt Quy định 76 của Bộ Chính trị về việc đảng viên đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, giữ mối liên hệ với cấp ủy chi bộ nơi cư trú.

2. Công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền, kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính

 2.1. Hoạt động của HĐND được đổi mới về cả nội dung và phương thức hoạt động, HĐND thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Công tác bầu cử Quốc hội khóa XIV và bầu cử HĐND các cấp được chỉ đạo thực hiện thành công, theo đúng định hướng của Đảng. Sau bầu cử, HĐND đã nhanh chóng được kiện toàn tổ chức và đi vào hoạt động ổn định, từng bước đổi mới và nâng cao chất lượng các kỳ họp, tiếp xúc cử tri, đặc biệt đã dành nhiều thời gian cho thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp. Công tác thẩm tra các nội dung trước khi trình HĐND tại các kỳ họp và giám sát việc triển khai các nghị quyết của HĐND được chú trọng. Thực hiện tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp đúng quy định; những kiến nghị của cử tri và nhân dân được phản ánh kịp thời đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hầu hết đại biểu HĐND xã đã phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trước Đảng, trước dân, gắn bó với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.

2.2. Ủy ban nhân dân xã đã bám sát nhiệm vụ của cấp uỷ, triển khai thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của Đảng ủy, của HĐND, có nhiều giải pháp tích cực để tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Quá trình chỉ đạo, điều hành thực hiện đã tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm về phát triển kinh tế -xã hội, về quốc phòng, an ninh, đặc biệt là việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quản lý sử dụng đất đai, thu chi ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, phòng chống thiên tai, dịch bệnh và tăng cường đôn đốc kiểm tra kết quả triển khai thực hiện. Quá trình chỉ đạo đã bám sát các chủ trương, quan điểm của cấp ủy, nghị quyết của HĐND; có nhiều giải pháp trong xử lý những vấn đề phát sinh, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Năng lực, hiệu lực quản lý điều hành của chính quyền được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Công tác cải cách hành chính đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhận thức về cải cách hành chính của cán bộ, công chức được nâng lên, hiệu quả hoạt động của bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đảm bảo giải quyết kịp thời cho tổ chức, cá nhân đúng kế hoạch.

2.3. Hoạt động của MTTQ, các đoàn thể và Hội quần chúng trong 5 năm vừa qua luôn bám sát nhiệm vụ của cấp trên, nhiệm vụ chính trị của địa phương để vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân; Thông qua các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động do MTTQ, các đoàn thể phối hợp thực hiện, từng bước đổi mới nội dung, phương thức hoạt động với phương châm “gần dân, sát thực tế” đã đem lại hiệu quả thiết thực như: Cuộc vận động ngày vì người nghèo và thực hiện chính sách an sinh xã hội, cuộc vận động toàn dân đoàn kết, chung sức xây dựng nông thôn mới. Các phong trào học tập, lao động sáng tạo, xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi của Hội nông dân, mô hình chi hội kiểu mẫu 5 không 3 sạch, chi hội tự quản về VSATTP của hội phụ nữ, mô hình đảm bảo ANTT của Hội CCB; phong trào thanh niên lập thân, lập nghiệp và phong trào vận động toàn dân đoàn kết, xây dựng nông thôn mới đô thị văn minh ở khu dân cư của MTTQ...Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định 217; Quyết định 218 của TW về “MTTQ, các đoàn thể và nhân dân giám sát, phản biện xã hội” và “MTTQ, các đoàn thể góp ý tham gia xây dựng Đảng, chính quyền”; Tất cả các phong trào hoạt động trên thường xuyên được phát động và đem lại hiệu quả thiết thực, là cầu nối vững chắc giữa Đảng, chính quyền với nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.

          B. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

          I. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ

1. Về kinh tế - xã hội

- Kinh tế tuy đạt tốc độ tăng trưởng khá, nhưng tính bền vững chưa cao, có 4 chỉ tiêu về nông nghiệp không đạt so với chỉ tiêu Nghị quyết. Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hiệu quả thấp, tình trạng nông dân bỏ ruông, không canh tác ngày càng phổ biến, xã chưa có biện pháp triệt để để khắc phục tình trạng này. Ngành chăn nuôi theo mô hình trang trại đạt chuẩn với quy mô lớn có nhiều khó khăn nên chưa thu hút được nhân dân đầu tư vào sản xuất.

- Công tác vệ sinh môi trường, trật tự an toàn giao thông có lúc, có nơi vẫn còn xảy ra; một số dự án trên địa bàn xã tiến độ triển khai còn chậm.

- Hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; công tác thông tin tuyên truyền có lúc, có thời điểm còn hạn chế; một bộ phận nhân dân, trong đó có cả đảng viên chưa gương mẫu thực hiện tốt nếp sống mới trong việc cưới, việc tang.

- An ninh trật tự cơ bản ổn định, song vẫn tiềm ẩn phức tạp, vẫn còn tình trạng bài bạc, sử dụng trái phép chất ma tuý, trộm cắp tài sản...

2. Công tác xây dựng Đảng, hoạt động của chính quyền và các đoàn thể

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền địa phương có việc còn hạn chế; một số nội dung, lĩnh vực công tác kiểm tra, giám sát còn bị động.

 - Tỷ lệ đảng viên tham gia học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị và viết bài thu hoạch sau học tập nghị quyết ở một số chi bộ tỷ lệ chưa cao. Việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chưa thực sự đi vào chiều sâu, chưa có những việc làm cụ thể, dẫn tới chưa có sức lan tỏa mạnh trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân.

 - Việc đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ, công tác quản lý và giáo dục đảng viên ở một số ít chi bộ thực hiện chưa tốt; việc bồi dưỡng phát triển đảng viên mới có chi bộ còn lúng túng.

- Một số ít đại biểu HĐND chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm. Công tác giám sát, thẩm tra các báo cáo, tờ trình của các Ban HĐND có lúc còn hạn chế.

- Công tác quản lý, điều hành của UBND có việc chưa thực sự quyết liệt, còn nể nang. Việc phản ánh và xử lý các vụ việc nổi cộm có lúc chưa triệt để, hiệu lực, hiệu quả còn thấp.

- Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong tập hợp các tổ chức thành viên có lúc, có việc, có phong trào chưa được đồng bộ, chưa phát huy hết vai trò, sức mạnh của các tổ chức thành viên.

II. NGUYÊN NHÂN

1. Nguyên nhân khách quan

- Diễn biến của thời tiết và tác động của biến đổi khí hậu cùng với thiên tai, dịch bệnh ở người và đàn gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp, kéo dài đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Những tác động của cơ chế thị trường, giá cả vật tư đầu vào cao nên việc sản xuất không ổn định, ảnh hưởng đến tâm lý người sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp rủi ro cao.

- Hoằng Lộc là một xã có diện tích nhỏ, dân số đông; các khu dân cư, hệ thống đường giao thông có từ lâu đời nên thực tiễn có những bất cập, gây khó khăn cho việc quy hoạch mở rộng phát triển kinh doanh, dịch vụ.

- Thực hiện chủ trương sáp nhập thôn, xã; phương án bố trí, sắp xếp các chức danh kiêm nhiệm ở xã và ở thôn tác động không nhỏ đến tư tưởng của một số cán bộ, đảng viên.

          2. Nguyên nhân chủ quan.

- Trình độ, năng lực lãnh đạo của cấp uỷ, điều hành của chính quyền có việc chưa tốt; Phân công, giao nhiệm vụ có lúc chưa rõ ràng, còn chồng chéo, chưa đúng người, đúng việc nên chưa phát huy được năng lực, sở trường của đội ngũ cán bộ, công chức.

- HTXDV nông nghiệp chậm đổi mới theo Luật HTX năm 2012, việc cụ thể hóa nghị quyết, xây dựng kế hoạch và các giải pháp tổ chức sản xuất còn yếu kém.

- Ý thức trách nhiệm, chấp hành kỷ luật, kỷ cương của một số cán bộ, đảng viên chưa nghiêm. Số ít đảng viên trẻ chưa chịu khó phấn đấu, rèn luyện, còn dao động trước những khó khăn.

- Việc chấp hành pháp luật và ý thức cộng đồng của một bộ phận nhân dân chưa cao; nếp sống văn hóa, văn minh ở khu dân cư chưa thật sự bền vững.

          III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.

Một là: Giữ vững đoàn kết thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân, đồng thời cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào tình hình thực tiễn của địa phương để ban hành nghị quyết cho sát thực, đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho từng giai đoạn.

Hai là: Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phải đổi mới tư duy, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm; xác định được những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, nhiệm vụ trước mắt, lâu dài, tập trung dồn sức lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt và kiên trì bám đuổi thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

Ba là: Phát huy nội lực là chính, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên và con em địa phương xa quê để chủ động vươn lên.

Bốn là: Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, đạo đức, năng lực thực tiễn, tận tâm, thạo việc, gần dân, sát dân, trọng dân, có trách nhiệm với dân. Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong thực thi công vụ

Năm là: Đổi mới phương thức lãnh đạo, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh, phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2020 – 2025

          Nhiệm kỳ 2020 – 2025, dự báo tình hình kinh tế của đất nước, của tỉnh và huyện đang trên đà phát triển, môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, một số dự án quy mô lớn sớm hoàn thành đưa vào sử dụng sẽ tác động nhiều mặt đến phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo QP-AN; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị của xã. Mặt khác, huyện đang có chủ trương qui hoạch đô thị Thịnh Lộc, cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nhà đầu tư, các tập đoàn lớn; các tuyến đường giao thông huyết mạch mang tính kết nối vùng sớm triển khai và hoàn thành như Đường Thịnh - Đông, tuyến đường Bắc sông Mã... Đây là cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong xã tiếp tục phát huy đoàn kết, thống nhất để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đại hội đề ra.

          A. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM VÀ CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ       

          I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CHỦ YẾU

          1. Phương hướng chung

Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; Phát huy tiềm năng, lợi thế vị trí trung tâm kinh tế - chính trị của vùng Đông Nam huyện, nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo sức mạnh tổng hợp cho việc tập trung phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế - xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, huy động và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; phấn đấu xây dựng hoàn thành mục tiêu nông thôn mới nâng cao trong năm 2020 và trở thành đô thị trước năm 2025.

          2. Một số mục tiêu chủ yếu

* Về kinh tế ( 15 chỉ tiêu)

1. Tổng giá trị sản xuất bình quân đạt: 326  tỷ đồng.

2. Giá trị các ngành sản xuất:   19,2 %/năm.

3. Diện tích canh tác đạt: 220 ha/ năm. 

4. Tổng lương thực có hạt đạt: 1.200 tấn/năm.

5. Giá trị thu nhập canh tác trồng trọt và nuôi trồng TS đến 2025: 102tr.đ/ha/năm.

6. Tổng đàn gia súc, gia cầm đến năm 2025: 13 nghìn con.

7. Số hộ sản xuất kinh doanh cá thể đén 2025 tăng: 125 hộ.

8. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025: 75 triệu đồng.

9. Thu ngân sách xã tăng: 15%/năm.

10. Phát triển doanh nghiệp đến năm 2025: 20 DN mới.

11. Tổng huy động vốn đầu tư phát triển thời kỳ 2021 - 2025: 679,1 tỷ đồng.

12. 100% khu dân cư được đầu tư rãnh thoát nước.

13. 100% hệ thống đường giao thông được lắp đặt điện chiếu sáng công cộng

14. Hoàn thành xã đạt chuẩn NTM nâng cao vào năm 2020; trở thành đô thị trước năm 2025.

15. Tỷ lệ số thôn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 7/7 thôn, trong đó có 3/7 thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu.

* Về Văn hóa - xã hội (9 chỉ tiêu)

16. Tỷ lệ hộ nghèo không còn; trừ các đối tượng BTXH.

17. Tỷ lệ phát triển DS tự nhiên : 0,65 %/năm.

18. Tỷ lệ trẻ em SDD:  dưới 10 %/năm.

19. Tỷ lệ dân số tham gia BHYT đến 2025: 97%.

20. Số lao động qua đào tạo: 76 lao động/năm.

21. Duy trì xã đạt tiêu chí VSATTP - Đảm bảo VSMT (theo Nghị quyết số 04 và 05 của Tỉnh uỷ).

22. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn đến 2025:  100%.

23. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch 90%; nước hợp vệ sinh: 100%.

24. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom xử lý đến năm 2025: 100 %.

* Về  Quốc phòng - An ninh (01 chỉ tiêu)

25. Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân; Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT: 100%.

* Về xây dựng hệ thống chính trị (02 chỉ tiêu)

26. Kết nạp 15 đảng viên mới.

27. Tỷ lệ chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm 80% trở lên trong đó 20% hoàn thành XSNV; Đảng bộ, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể HTTNV trở lên.

3. Chương trình trọng tâm

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tập trung chỉnh trang cảnh quan tại các khu dân cư tập trung của xã theo tiêu chí sáng - xanh – sạch – đẹp; hoàn thành xây dựng xã đạt nông thôn mới nâng cao trong năm 2020 và trở thành đô thị trước năm 2025.

4. Các khâu đột phá

- Đẩy nhanh quá trình phát triển hạ tầng đô thị tại các khu vực trung tâm thôn, xã theo hướng đồng bộ và hiện đại.

- Tăng cường công tác quản lý, trọng tâm là quản lý đất đai, tài nguyên môi trường, vỉa hè, lòng lề đường và hành lang an toàn giao thông .

B. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP

I. Về kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh

1. Về kinh tế

Duy trì phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững; tiếp tục tạo chuyển biến về cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương. Kết hợp với đẩy mạnh việc quy hoạch một số vùng đất canh tác tập trung, khuyến khích việc đầu tư vào phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị, hiệu quả trên từng đơn vị diện tích.

1.1. Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất, giá trị trên một đơn vị diện tích.

- Trồng trọt.

Tiếp tục thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp ủy đảng, nhất là Nghị Quyết số 11-NQ/HU của Huyện uỷ đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất trồng trọt trong nông nghiệp, theo hướng hàng hóa, giá trị cao. Tạo điều kiện cho nhân dân tích tụ, tập trung ruộng đất để đầu tư sản xuất, tạo ra cánh đồng mẫu lớn trong sản xuất nông nghiệp. Tập trung chỉ đạo phát triển nông nghiệp toàn diện, chú trọng đẩy mạnh việc triển khai, thực hiện chuyển đổi mô hình sản xuất kém hiệu quả, năng suất thấp sang trồng cây ăn quả, cây lâu năm kết hợp với chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Có cơ chế chính sách khuyến khích để huy động sức dân tiếp tục bê tông hoá đường giao thông, kênh mương nội đồng, đường điện phục vụ sản xuất, đồng thời có chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Chăn nuôi.

Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể trong vận động, tuyên truyền đến hộ nhân dân về các chính sách, cơ chế bổ sung, tái đàn trong phát triển chăn nuôi, chú trọng phát triển các loại gia súc, gia cầm có giá trị kinh tế cao để tăng giá trị sản xuất; thực hiện nghiêm túc công tác tiêm phòng, cho đàn gia súc, gia cầm theo pháp lệnh Thú y, ngăn chặn, không để dịch bệnh lây lan trên địa bàn.

- Thuỷ sản.

Tiếp tục phát triển kinh tế thuỷ sản, qui hoạch mở rông diện tích nuôi trồng xen canh, khuyến khích các hộ nhân dân có điều kiện hợp đồng thuê, thầu ao, hồ cải tạo mặt nước nuôi trồng thủy sản; thường xuyên kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp sử dụng xung kích điện hủy hoại môi trường, tạo điều kiện để nhân dân yên tâm đầu tư nuôi trồng, khai thác thuỷ sản.

2. Phát triển sản xuất công nghiệp - TTCN.

Tiếp tục duy trì và phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp, nâng cao giá trị sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường.

- Chú trọng đầu tư xây dựng một số hạng mục hạ tầng và hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng nhằm thu hút các nhà đầu tư, từ đó giúp thu hút nguồn lao động địa phương vào các doanh nghiệp, nâng cao giá trị sức lao động.

- Tập trung phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống của địa phương như các tổ thợ nề, mộc, gia công cơ khí; hỗ trợ, tạo điều kiện để thành lập các doanh nghiệp trong các lĩnh vực thế mạnh của địa phương.

- Tăng cường quản lý quy hoạch, đẩy mạnh việc thực hiện đưa các dự án đã được phê duyệt cho thuê đất sớm đi vào hoạt động, từ đó mở mang nhiều ngành nghề mới, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế tiểu thủ công nghiệp phù hợp với xu thế phát triển của huyện.

3. Về phát triển dịch vụ - thương mại

Tiếp tục phát triển mạnh ngành dịch vụ- thương mại tại trung tâm thị tứ Quăng và vùng lân cận để trở thành Trung tâm kinh tế mũi nhọn, thu hút mạnh mẽ giao thương, mua bán, trao đổi hàng hóa, phát triển kinh tế. Khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của địa phương.

Phát huy thế mạnh của xã trung tâm và của các tuyến đường kết nối các xã và huyện lân cận như đường Gòng – quăng; đường Lộc - Lưu; đường Lộc - Quang; đường Thịnh - Đông; đồng thời bám sát vào vị trí qui hoạnh đô thị Thịnh lộc khi hoàn thành để phát triển các loại hình dịch vụ - thương mại. Khuyến khích Công ty TNHH Hoằng Lộc tiếp tục nâng cấp quy mô hoạt động Chợ Quăng. Tập trung phát triển mạnh các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ như: Cơ khí, may mặc, dịch vụ ăn uống, hàng tiêu dùng…Phối hợp với Ban quản lý các di tích quốc gia huyện Hoằng Hóa để khai thác tuyến du lịch sinh thái Hải Tiến kết nối với các di tích lịch sử văn hóa Quốc gia gắn với tiêu thụ sản phẩm phục vụ khách du lịch.

Đến năm 2025 toàn xã có thêm 125 hộ kinh doanh cá thể, nâng tổng số lên 976 hộ KDCT; thành lập mới 20 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.

4. Đảm bảo thu, chi ngân sách.

Chủ động khai thác và quản lý tốt các nguồn thu, phấn đấu thu hoàn thành và vượt kế hoạch thu ngân sách. Thực hiện công khai, minh bạch về tài chính công, các khoản đóng góp của nhân dân, đảm bảo tăng thu ngân sách 15% huyện giao. Thực hiện nghiêm túc luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, luật đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo cân đối ngân sách.

5. Về đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng đồng bộ, phục vụ xây dựng nông thôn mới nâng cao và hướng đến xây dựng đô thị.

        - Trên cơ sở quy hoạch của huyện tập trung chỉ đạo rà soát chi tiết quy hoạch, xây dựng qui hoạch tổng thể về đất đai giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030, đồng thời có kế hoạch sử dụng quản lý các loại quỹ đất hợp lý có hiệu quả cao. Bổ sung qui hoạch xây dựng NTM nâng cao, tạo tiền đề phát triển kinh tế, thúc đẩy sản xuất, tăng thu ngân sách, nâng cao giá trị sức lao động địa phương.

- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hoàn thiện các công trình phục vụ dân sinh và phát triển sản xuất nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Huy động nguồn vốn trong nhân dân đóng góp tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng tạo điểm nhấn về cảnh quan, nâng cao hơn nữa diện mạo nông thôn mới văn minh, sạch đẹp, nâng cao tỷ lệ đô thị hóa nông thôn, hoàn thành mục tiêu xã trở thành đô thị trước năm 2025

6. Về văn hóa – xã hội

 Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân

 - Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, củng cố vững chắc kết quả các mặt giáo dục; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, chất lượng học sinh; đẩy mạnh phong trào xã hội hoá giáo dục; duy trì, nâng cao trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và phấn đấu hoàn thành đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; xây dựng xã đạt chuẩn xã hội học tập.

- Làm tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, phát hiện và xử lý kịp thời, triệt để khi có dịch bệnh xảy ra. Thường xuyên phối hợp kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác truyền thông dân số, gia đình và trẻ em, duy trì các chỉ tiêu về dân số, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, thực hiện tốt mục tiêu 100% người dân tham gia BHYT.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, ý thức cộng đồng đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân; chú trọng công tác tuyên truyền nhân các ngày lễ, sự kiện quan trọng của quê hương, đất nước. Kêu gọi đầu tư để tôn tạo, kết hợp phát huy giá trị lịch sử, văn hóa các di tích của địa phương với phát triển du lịch thăm quan qua các tua du lịch sinh thái biển Hải Tiến.

           - Phát triển các loại hình hoạt động thể dục - thể thao, nâng cao sức khỏe của nhân dân, gia tăng số người luyện tập thể thao thường xuyên lên 60%; nâng cao chất lượng phát thanh của hệ thống truyền thanh xã, thôn.

- Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, định hướng và giới thiệu việc làm cho người lao động. Quan tâm giải quyết, hỗ trợ kịp thời các gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn, người già, trẻ em khuyết tật, mồ côi.

7. Về công tác QP – AN, bảo đảm trật tự ATXH

Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; tập trung xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện. Hoàn thành nhiệm vụ tuyển quân hằng năm. Coi trọng giáo dục ý thức quốc phòng toàn dân, nâng cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ, giữ vững ổn định chính trị, không để xảy ra các điểm nóng, tình huống bất ngờ. xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động viên đảm bảo số lượng, chất lượng; thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai TKCN.

 Phối hợp thực hiện đề án đưa công an chính qui về địa phương, kết hợp tổ chức lại các tổ ANTT thôn, Chủ động nắm chắc tình hình; kịp thời xử lý các đối tượng vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn tính mạng, tài sản và điều kiện sản xuất, kinh doanh cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn;

II. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.

1.Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.

1.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng.

 - Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng. Kết hợp công tác giáo dục chính trị tư tưởng với công tác tổ chức cán bộ, kiểm tra, giám sát, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) và đẩy mạnh việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

          - Triển khai quán triệt đầy đủ, có chất lượng việc học tập và thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng đến cán bộ, đảng viên và nhân dân. Nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên; phát huy hiệu quả hoạt động của Ban tuyên giáo, của khối dân vận Đảng ủy trong công tác tổ chức quán triệt, học tập chỉ thị, nghị quyết và công tác chính trị tư tưởng.

   1.2. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức, cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức và bộ máy cán bộ, gắn với việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ; quan tâm cán bộ trẻ, cán bộ nữ, đáp ứng yêu cầu về công tác cán bộ cả trước mắt và lâu dài. Coi trọng đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, tổ chức đảng, chất lượng tự phê bình, phê bình trong sinh hoạt Đảng. Phát huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng, đồng thời giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong Đảng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Quan tâm bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cấp ủy viên và bí thư chi bộ. Tăng cường công tác quản lý, phát huy tính tiền phong gương mẫu, chủ động, sáng tạo của từng đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ được giao, làm tốt công tác phát triển đảng viên mới.

1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng

Chú trọng thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát theo Qui định Điều Lệ Đảng; xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra, giám sát của Đảng uỷ và của UBKT đối với tổ chức Đảng và đảng viên trong việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ; việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng phải phối hợp chặt chẽ với công tác giám sát của HĐND, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân theo đúng chức năng và thẩm quyền. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra của Đảng bộ và các chi bộ. Phát hiện, chấn chỉnh, uốn nắn kịp thời những tư tưởng lệch lạc, đồng thời xử lý nghiêm những sai phạm của tổ chức và cán bộ, đảng viên nhằm giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng.

1.4. Công tác dân vận

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới". Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo sự đoàn kết thống nhất trong Đảng bộ, sự đồng thuận trong nhân dân. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội về công tác dân vận; đổi mới hình thức tổ chức, phối hợp, liên kết, bảo đảm sát với yêu cầu thực tế. Nội dung tập trung vào việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia thực hiện giám sát và phản biện xã hội; giải quyết những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhân dân. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo”, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

1.5. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, giữ vững mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng với nhân dân.

Tập trung rà soát, bổ sung, ban hành Quy chế, Chương trình công tác để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ đối với hoạt động của hệ thống chính trị; đổi mới phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng. Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục của công tác tư tưởng, tuyên truyền của cấp ủy, tổ chức đảng; nêu gương người đứng đầu cấp ủy, chính quyền; đẩy mạnh tuyên truyền, cổ vũ động viên các nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, giáo dục truyền thống yêu nước, cách mạng và truyền thống của địa phương.

Thực hiện tốt chế độ lãnh đạo tập thể đi đôi với phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục đổi mới nội dung ban hành nghị quyết, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết đề ra.

1.6. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết TW4 ( khoá XII) Về xây dựng chỉnh đốn Đảng và Chỉ thị 05 – CT/TW của Bộ Chính trị về “ Tiếp tục đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

- Tiếp tục tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị Trung ương 4 (khóa XI, XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với việc thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân.

          - Xây dựng chương trình thực hiện Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh, của huyện sát với tình hình thực tế của Đảng bộ; đăng ký việc làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, giám sát cán bộ, đảng viên. Nêu cao tinh thần tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên để nhân dân học tập, noi theo.

2. Công tác xây dựng chính quyền

Tiếp tục nâng cao chất lượng các kỳ họp HĐND và hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn tại kỳ họp. Đảm bảo tính dân chủ, thiết thực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng các hội nghị tiếp xúc cử tri, phát huy tốt chức năng giám sát của HĐND và đại biểu HĐND tại địa bàn dân cư, các cơ quan đơn vị trực thuộc, lãnh đạo chỉ đạo tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 và bầu trưởng thôn.

Phát huy hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của chính quyền, bám sát Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực về quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, tài chính ngân sách…,chống thất thoát, lãng phí; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện. Xây dựng bộ máy chính quyền có đủ phẩm chất chính trị, vững về chuyên môn, nghiệp vụ, tận tụy phục vụ nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu  trong hoạt động công vụ.

3. Xây dựng MTTQ và các đoàn thể

Tiếp tục đổi mới hoạt động của MTTQ và đoàn thể theo hướng cụ thể, thiết thực, hiệu quả. Chăm lo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong việc tham gia giải quyết các vấn đề nhân dân quan tâm. Coi trọng tuyên truyền, biểu dương nhân tố điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, tập hợp, thu hút hội viên, đoàn viên. Quan tâm đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, đoàn viên, động viên các tầng lớp nhân dân hăng hái tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, tạo khí thế thi đua sôi nổi thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Tiếp tục phát huy hiệu quả Quyết định 217; 218 của TW về giám sát, phản biện xã hội và xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh; Kip thời nắm bắt tư tưởng, tâm tư, nguyên vọng của nhân dân. Làm tốt vai trò phối kết hợp tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền giải quyết những vấn đề cán bộ, đảng viên và nhân dân quan tâm.

Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Hoằng Lộc bước vào giai đoạn mới với những thời cơ, thuận lợi, đồng thời cũng đứng trước những khó khăn, thách thức mới. Song, với sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Huyện ủy, HĐND-UBND huyện, sự phối hợp chặt chẽ của các phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện, Ban Chấp hành Đảng bộ xã tin tưởng rằng, với tinh thần trách nhiệm, năng động, sáng tạo, phát huy truyền thống đoàn kết. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong xã nhất định vượt qua mọi khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XXVIII đề ra. Quyết tâm xây dựng xã Hoằng Lộc trở thành đô thị trước năm 2025.

Công khai kết quả giải quyết TTHC
Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
254954