Định hướng phát triển đến năm 2025
A. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM VÀ CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CHỦ YẾU
1. Phương hướng chung
Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; Phát huy tiềm năng, lợi thế vị trí trung tâm kinh tế - chính trị của vùng Đông Nam huyện, nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo sức mạnh tổng hợp cho việc tập trung phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế - xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, huy động và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; phấn đấu xây dựng hoàn thành mục tiêu nông thôn mới nâng cao trong năm 2020 và trở thành đô thị trước năm 2025.
2. Một số mục tiêu chủ yếu
* Về kinh tế ( 15 chỉ tiêu)
1. Tổng giá trị sản xuất bình quân đạt: 326 tỷ đồng.
2. Giá trị các ngành sản xuất: 19,2 %/năm.
3. Diện tích canh tác đạt: 220 ha/ năm.
4. Tổng lương thực có hạt đạt: 1.200 tấn/năm.
5. Giá trị thu nhập canh tác trồng trọt và nuôi trồng TS đến 2025: 102tr.đ/ha/năm.
6. Tổng đàn gia súc, gia cầm đến năm 2025: 13 nghìn con.
7. Số hộ sản xuất kinh doanh cá thể đén 2025 tăng: 125 hộ.
8. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025: 75 triệu đồng.
9. Thu ngân sách xã tăng: 15%/năm.
10. Phát triển doanh nghiệp đến năm 2025: 20 DN mới.
11. Tổng huy động vốn đầu tư phát triển thời kỳ 2021 - 2025: 679,1 tỷ đồng.
12. 100% khu dân cư được đầu tư rãnh thoát nước.
13. 100% hệ thống đường giao thông được lắp đặt điện chiếu sáng công cộng
14. Hoàn thành xã đạt chuẩn NTM nâng cao vào năm 2020; trở thành đô thị trước năm 2025.
15. Tỷ lệ số thôn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 7/7 thôn, trong đó có 3/7 thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu.
* Về Văn hóa - xã hội (9 chỉ tiêu)
16. Tỷ lệ hộ nghèo không còn; trừ các đối tượng BTXH.
17. Tỷ lệ phát triển DS tự nhiên : 0,65 %/năm.
18. Tỷ lệ trẻ em SDD: dưới 10 %/năm.
19. Tỷ lệ dân số tham gia BHYT đến 2025: 97%.
20. Số lao động qua đào tạo: 76 lao động/năm.
21. Duy trì xã đạt tiêu chí VSATTP - Đảm bảo VSMT (theo Nghị quyết số 04 và 05 của Tỉnh uỷ).
22. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn đến 2025: 100%.
23. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch 90%; nước hợp vệ sinh: 100%.
24. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom xử lý đến năm 2025: 100 %.
* Về Quốc phòng - An ninh (01 chỉ tiêu)
25. Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân; Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT: 100%.
* Về xây dựng hệ thống chính trị (02 chỉ tiêu)
26. Kết nạp 15 đảng viên mới.
27. Tỷ lệ chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm 80% trở lên trong đó 20% hoàn thành XSNV; Đảng bộ, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể HTTNV trở lên.
3. Chương trình trọng tâm
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tập trung chỉnh trang cảnh quan tại các khu dân cư tập trung của xã theo tiêu chí sáng - xanh – sạch – đẹp; hoàn thành xây dựng xã đạt nông thôn mới nâng cao trong năm 2020 và trở thành đô thị trước năm 2025.
4. Các khâu đột phá
- Đẩy nhanh quá trình phát triển hạ tầng đô thị tại các khu vực trung tâm thôn, xã theo hướng đồng bộ và hiện đại.
- Tăng cường công tác quản lý, trọng tâm là quản lý đất đai, tài nguyên môi trường, vỉa hè, lòng lề đường và hành lang an toàn giao thông .
B. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP
I. Về kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh
1. Về kinh tế
Duy trì phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững; tiếp tục tạo chuyển biến về cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương. Kết hợp với đẩy mạnh việc quy hoạch một số vùng đất canh tác tập trung, khuyến khích việc đầu tư vào phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị, hiệu quả trên từng đơn vị diện tích.
1.1. Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất, giá trị trên một đơn vị diện tích.
- Trồng trọt.
Tiếp tục thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp ủy đảng, nhất là Nghị Quyết số 11-NQ/HU của Huyện uỷ đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất trồng trọt trong nông nghiệp, theo hướng hàng hóa, giá trị cao. Tạo điều kiện cho nhân dân tích tụ, tập trung ruộng đất để đầu tư sản xuất, tạo ra cánh đồng mẫu lớn trong sản xuất nông nghiệp. Tập trung chỉ đạo phát triển nông nghiệp toàn diện, chú trọng đẩy mạnh việc triển khai, thực hiện chuyển đổi mô hình sản xuất kém hiệu quả, năng suất thấp sang trồng cây ăn quả, cây lâu năm kết hợp với chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Có cơ chế chính sách khuyến khích để huy động sức dân tiếp tục bê tông hoá đường giao thông, kênh mương nội đồng, đường điện phục vụ sản xuất, đồng thời có chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Chăn nuôi.
Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể trong vận động, tuyên truyền đến hộ nhân dân về các chính sách, cơ chế bổ sung, tái đàn trong phát triển chăn nuôi, chú trọng phát triển các loại gia súc, gia cầm có giá trị kinh tế cao để tăng giá trị sản xuất; thực hiện nghiêm túc công tác tiêm phòng, cho đàn gia súc, gia cầm theo pháp lệnh Thú y, ngăn chặn, không để dịch bệnh lây lan trên địa bàn.
- Thuỷ sản.
Tiếp tục phát triển kinh tế thuỷ sản, qui hoạch mở rông diện tích nuôi trồng xen canh, khuyến khích các hộ nhân dân có điều kiện hợp đồng thuê, thầu ao, hồ cải tạo mặt nước nuôi trồng thủy sản; thường xuyên kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp sử dụng xung kích điện hủy hoại môi trường, tạo điều kiện để nhân dân yên tâm đầu tư nuôi trồng, khai thác thuỷ sản.
2. Phát triển sản xuất công nghiệp - TTCN.
Tiếp tục duy trì và phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp, nâng cao giá trị sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Chú trọng đầu tư xây dựng một số hạng mục hạ tầng và hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng nhằm thu hút các nhà đầu tư, từ đó giúp thu hút nguồn lao động địa phương vào các doanh nghiệp, nâng cao giá trị sức lao động.
- Tập trung phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống của địa phương như các tổ thợ nề, mộc, gia công cơ khí; hỗ trợ, tạo điều kiện để thành lập các doanh nghiệp trong các lĩnh vực thế mạnh của địa phương.
- Tăng cường quản lý quy hoạch, đẩy mạnh việc thực hiện đưa các dự án đã được phê duyệt cho thuê đất sớm đi vào hoạt động, từ đó mở mang nhiều ngành nghề mới, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế tiểu thủ công nghiệp phù hợp với xu thế phát triển của huyện.
3. Về phát triển dịch vụ - thương mại
Tiếp tục phát triển mạnh ngành dịch vụ- thương mại tại trung tâm thị tứ Quăng và vùng lân cận để trở thành Trung tâm kinh tế mũi nhọn, thu hút mạnh mẽ giao thương, mua bán, trao đổi hàng hóa, phát triển kinh tế. Khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của địa phương.
Phát huy thế mạnh của xã trung tâm và của các tuyến đường kết nối các xã và huyện lân cận như đường Gòng – quăng; đường Lộc - Lưu; đường Lộc - Quang; đường Thịnh - Đông; đồng thời bám sát vào vị trí qui hoạnh đô thị Thịnh lộc khi hoàn thành để phát triển các loại hình dịch vụ - thương mại. Khuyến khích Công ty TNHH Hoằng Lộc tiếp tục nâng cấp quy mô hoạt động Chợ Quăng. Tập trung phát triển mạnh các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ như: Cơ khí, may mặc, dịch vụ ăn uống, hàng tiêu dùng…Phối hợp với Ban quản lý các di tích quốc gia huyện Hoằng Hóa để khai thác tuyến du lịch sinh thái Hải Tiến kết nối với các di tích lịch sử văn hóa Quốc gia gắn với tiêu thụ sản phẩm phục vụ khách du lịch.
Đến năm 2025 toàn xã có thêm 125 hộ kinh doanh cá thể, nâng tổng số lên 976 hộ KDCT; thành lập mới 20 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
4. Đảm bảo thu, chi ngân sách.
Chủ động khai thác và quản lý tốt các nguồn thu, phấn đấu thu hoàn thành và vượt kế hoạch thu ngân sách. Thực hiện công khai, minh bạch về tài chính công, các khoản đóng góp của nhân dân, đảm bảo tăng thu ngân sách 15% huyện giao. Thực hiện nghiêm túc luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, luật đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo cân đối ngân sách.
5. Về đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng đồng bộ, phục vụ xây dựng nông thôn mới nâng cao và hướng đến xây dựng đô thị.
- Trên cơ sở quy hoạch của huyện tập trung chỉ đạo rà soát chi tiết quy hoạch, xây dựng qui hoạch tổng thể về đất đai giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030, đồng thời có kế hoạch sử dụng quản lý các loại quỹ đất hợp lý có hiệu quả cao. Bổ sung qui hoạch xây dựng NTM nâng cao, tạo tiền đề phát triển kinh tế, thúc đẩy sản xuất, tăng thu ngân sách, nâng cao giá trị sức lao động địa phương.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hoàn thiện các công trình phục vụ dân sinh và phát triển sản xuất nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Huy động nguồn vốn trong nhân dân đóng góp tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng tạo điểm nhấn về cảnh quan, nâng cao hơn nữa diện mạo nông thôn mới văn minh, sạch đẹp, nâng cao tỷ lệ đô thị hóa nông thôn, hoàn thành mục tiêu xã trở thành đô thị trước năm 2025
6. Về văn hóa – xã hội
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân
- Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, củng cố vững chắc kết quả các mặt giáo dục; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, chất lượng học sinh; đẩy mạnh phong trào xã hội hoá giáo dục; duy trì, nâng cao trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và phấn đấu hoàn thành đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; xây dựng xã đạt chuẩn xã hội học tập.
- Làm tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, phát hiện và xử lý kịp thời, triệt để khi có dịch bệnh xảy ra. Thường xuyên phối hợp kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác truyền thông dân số, gia đình và trẻ em, duy trì các chỉ tiêu về dân số, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, thực hiện tốt mục tiêu 100% người dân tham gia BHYT.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, ý thức cộng đồng đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân; chú trọng công tác tuyên truyền nhân các ngày lễ, sự kiện quan trọng của quê hương, đất nước. Kêu gọi đầu tư để tôn tạo, kết hợp phát huy giá trị lịch sử, văn hóa các di tích của địa phương với phát triển du lịch thăm quan qua các tua du lịch sinh thái biển Hải Tiến.
- Phát triển các loại hình hoạt động thể dục - thể thao, nâng cao sức khỏe của nhân dân, gia tăng số người luyện tập thể thao thường xuyên lên 60%; nâng cao chất lượng phát thanh của hệ thống truyền thanh xã, thôn.
- Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, định hướng và giới thiệu việc làm cho người lao động. Quan tâm giải quyết, hỗ trợ kịp thời các gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn, người già, trẻ em khuyết tật, mồ côi.
7. Về công tác QP – AN, bảo đảm trật tự ATXH
Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; tập trung xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện. Hoàn thành nhiệm vụ tuyển quân hằng năm. Coi trọng giáo dục ý thức quốc phòng toàn dân, nâng cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ, giữ vững ổn định chính trị, không để xảy ra các điểm nóng, tình huống bất ngờ. xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động viên đảm bảo số lượng, chất lượng; thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai TKCN.
Phối hợp thực hiện đề án đưa công an chính qui về địa phương, kết hợp tổ chức lại các tổ ANTT thôn, Chủ động nắm chắc tình hình; kịp thời xử lý các đối tượng vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn tính mạng, tài sản và điều kiện sản xuất, kinh doanh cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn;
II. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
1.Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
1.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng. Kết hợp công tác giáo dục chính trị tư tưởng với công tác tổ chức cán bộ, kiểm tra, giám sát, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) và đẩy mạnh việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Triển khai quán triệt đầy đủ, có chất lượng việc học tập và thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng đến cán bộ, đảng viên và nhân dân. Nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên; phát huy hiệu quả hoạt động của Ban tuyên giáo, của khối dân vận Đảng ủy trong công tác tổ chức quán triệt, học tập chỉ thị, nghị quyết và công tác chính trị tư tưởng.
1.2. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức, cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức và bộ máy cán bộ, gắn với việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ; quan tâm cán bộ trẻ, cán bộ nữ, đáp ứng yêu cầu về công tác cán bộ cả trước mắt và lâu dài. Coi trọng đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, tổ chức đảng, chất lượng tự phê bình, phê bình trong sinh hoạt Đảng. Phát huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng, đồng thời giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong Đảng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Quan tâm bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cấp ủy viên và bí thư chi bộ. Tăng cường công tác quản lý, phát huy tính tiền phong gương mẫu, chủ động, sáng tạo của từng đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ được giao, làm tốt công tác phát triển đảng viên mới.
1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng
Chú trọng thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát theo Qui định Điều Lệ Đảng; xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra, giám sát của Đảng uỷ và của UBKT đối với tổ chức Đảng và đảng viên trong việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ; việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng phải phối hợp chặt chẽ với công tác giám sát của HĐND, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân theo đúng chức năng và thẩm quyền. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra của Đảng bộ và các chi bộ. Phát hiện, chấn chỉnh, uốn nắn kịp thời những tư tưởng lệch lạc, đồng thời xử lý nghiêm những sai phạm của tổ chức và cán bộ, đảng viên nhằm giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng.
1.4. Công tác dân vận
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới". Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo sự đoàn kết thống nhất trong Đảng bộ, sự đồng thuận trong nhân dân. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội về công tác dân vận; đổi mới hình thức tổ chức, phối hợp, liên kết, bảo đảm sát với yêu cầu thực tế. Nội dung tập trung vào việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia thực hiện giám sát và phản biện xã hội; giải quyết những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhân dân. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo”, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
1.5. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, giữ vững mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng với nhân dân.
Tập trung rà soát, bổ sung, ban hành Quy chế, Chương trình công tác để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ đối với hoạt động của hệ thống chính trị; đổi mới phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng. Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục của công tác tư tưởng, tuyên truyền của cấp ủy, tổ chức đảng; nêu gương người đứng đầu cấp ủy, chính quyền; đẩy mạnh tuyên truyền, cổ vũ động viên các nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, giáo dục truyền thống yêu nước, cách mạng và truyền thống của địa phương.
Thực hiện tốt chế độ lãnh đạo tập thể đi đôi với phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục đổi mới nội dung ban hành nghị quyết, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết đề ra.
1.6. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết TW4 ( khoá XII) Về xây dựng chỉnh đốn Đảng và Chỉ thị 05 – CT/TW của Bộ Chính trị về “ Tiếp tục đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Tiếp tục tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị Trung ương 4 (khóa XI, XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với việc thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân.
- Xây dựng chương trình thực hiện Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh, của huyện sát với tình hình thực tế của Đảng bộ; đăng ký việc làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, giám sát cán bộ, đảng viên. Nêu cao tinh thần tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên để nhân dân học tập, noi theo.
2. Công tác xây dựng chính quyền
Tiếp tục nâng cao chất lượng các kỳ họp HĐND và hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn tại kỳ họp. Đảm bảo tính dân chủ, thiết thực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng các hội nghị tiếp xúc cử tri, phát huy tốt chức năng giám sát của HĐND và đại biểu HĐND tại địa bàn dân cư, các cơ quan đơn vị trực thuộc, lãnh đạo chỉ đạo tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 và bầu trưởng thôn.
Phát huy hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của chính quyền, bám sát Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực về quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, tài chính ngân sách…,chống thất thoát, lãng phí; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện. Xây dựng bộ máy chính quyền có đủ phẩm chất chính trị, vững về chuyên môn, nghiệp vụ, tận tụy phục vụ nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu trong hoạt động công vụ.
3. Xây dựng MTTQ và các đoàn thể
Tiếp tục đổi mới hoạt động của MTTQ và đoàn thể theo hướng cụ thể, thiết thực, hiệu quả. Chăm lo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong việc tham gia giải quyết các vấn đề nhân dân quan tâm. Coi trọng tuyên truyền, biểu dương nhân tố điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, tập hợp, thu hút hội viên, đoàn viên. Quan tâm đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, đoàn viên, động viên các tầng lớp nhân dân hăng hái tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, tạo khí thế thi đua sôi nổi thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Tiếp tục phát huy hiệu quả Quyết định 217; 218 của TW về giám sát, phản biện xã hội và xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh; Kip thời nắm bắt tư tưởng, tâm tư, nguyên vọng của nhân dân. Làm tốt vai trò phối kết hợp tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền giải quyết những vấn đề cán bộ, đảng viên và nhân dân quan tâm.
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Hoằng Lộc bước vào giai đoạn mới với những thời cơ, thuận lợi, đồng thời cũng đứng trước những khó khăn, thách thức mới. Song, với sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Huyện ủy, HĐND-UBND huyện, sự phối hợp chặt chẽ của các phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện, Ban Chấp hành Đảng bộ xã tin tưởng rằng, với tinh thần trách nhiệm, năng động, sáng tạo, phát huy truyền thống đoàn kết. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong xã nhất định vượt qua mọi khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XXVIII đề ra. Quyết tâm xây dựng xã Hoằng Lộc trở thành đô thị trước năm 2025.